Thứ Hai, 31 tháng 1, 2011

Những phần mềm diệt virus Antivirus miễn phí của năm 2011

Với khả năng quét và phát hiện cao, cùng với giao diện thân thiện, Avast Free Antivirus đã đứng đầu trong bảng xếp hạng này; Avira AntiVir Personal đứng thứ 2 nhưng cũng có khả năng phát hiện và loại bỏ phần mềm độc hại một cách hiệu quả.

Avast Free Antivirus 5

Avast Free Antivirus là một bộ gói sản phẩm chống virus toàn diện: nó là một bức tường vững chắc trong việc ngăn chặn các phần mềm độc hại; với một giao diện thân thiện dễ sử dụng, nó cho phép người dùng quét các tập tin một cách nhanh chóng.

1296026487 vi tinh avast free antivirus 5 Những phần mềm diệt virus Antivirus miễn phí của năm 2011

Avira AntiVir Personal Free Antivirus 10

Avira AntiVir Personal có khả năng ngăn chặn và phát hiện phần mềm đọc hại một cách tuyệt vời, tuy nhiên giao diện chưa được thân thiện cho lắm.

Microsoft Security Essentials 1,0

Microsoft Security Essentials là một thành phần dễ sử dụng, tuy nhiên nó lại thua các sản phẩm trên về khả năng phát hiện các phần mềm độc hại.

Panda Cloud Antivirus

Panda Cloud Antivirus rất dễ sử dụng nhưng tốc độ quét của nó chậm hơn so với bình thường. Hãy tìm bản cập nhật Cloud Antivirus 1,3 để có thể cải thiện khả năng ngăn chặn các cuộc tấn công.

Comodo Internet Security 5,0 Premium

Comodo Internet Security đã làm tốt việc ngăn chặn phần mềm độc hại với thành phần tường lửa, tuy nhiên nó lại chưa phải giải pháp toàn vẹn trong việc phát hiện thành phần độc hại trên máy.

Theo 24h

Nguồn : Những phần mềm diệt virus Antivirus miễn phí của năm 2011

Cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web

Cũng giống như các phần mềm, mã code của trình duyệt Web có thể bị tấn công hoặc chứa những lỗ hổng dễ bị hacker hướng tới.Sau đây chúng tôi xin chia sẻ với bạn đọc một số cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web

1. Browserscope

Khi truy cập trang web Browserscope, điều đầu tiên bạn thấy là kết quả kiểm tra về việc so sánh rất nhiều khía cạnh của một trình duyệt web cơ bản. Do bài báo này nói về vấn đề bảo mật của trình duyệt web, nên chúng ta sẽ chỉ tập trung vào thẻ Sercurity. Như chúng ta mong đợi, có rất nhiều kiểm tra chỉ trong một thẻ

3 Cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web

Trang web cũng sẽ cho phép bạn kiểm tra trình duyệt web hiện tại của bạn. Sau đó, Browserscope sẽ thêm kết quả kiểm tra vào trong danh sách.

2. BrowserSPY.dk

31 Cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web

Trang web này thực hiện các kiểm tra tương tự với Browserscope, nhưng có thêm 64 cuộc kiểm tra. Tuy nhiên, không may mắn là BrowserSPY không đưa ra các phương pháp khắc phục.

3. PC Flank - http://www.pcflank.com/

32 Cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web

Trang web PC Flank sử dụng một số kiểm tra để hiển thị chung về tình trạng an toàn của máy tính khi xem các trang web. Các kiểm tra bao gồm Stealth Test, Advanced Port Scanner Test, Trojans Test, Exploits Test, và Browser Test. Với Browser Test, PC Flank sẽ cố gắng xác định liệu trình duyệt web của bạn có đưa ra bất kì một thông tin cá nhân, thông tin địa điểm hoặc ISP của bạn.
Kết quả trong hình minh họa cho thấy những gì đang xảy ra trên trình duyệt web của chúng tôi. Cookies được phép lưu lại và những thông tin liên quan được hiển thị trên trang web chúng tôi đang xem.

4. Qualys BrowserCheck

33 Cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web

Nếu bạn không ngại, Qualys BrowserCheck cần phải cài đặt một plug-in. Đây chính là cách để nó tìm kiềm những điểm yếu của trình duyệt web, kết hợp các mở rộng và các ứng dụng phụ. Kiểm tra add-ons có vẻ như rất khó khăn nhưng thực sự không phải. những kẻ tấn công cố gắng tìm kiếm mã TPV bị lỗi để có thể thực hiện tấn công vào lỗ hổng này.

5.Scanit Browser Security Check

33 Cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web

Là một công ty, Scanit thực hiện tất cả những kiểm tra liên quan tới an ninh, từ kiểm tra thâm nhập để đảm bảo ứng dụng web được an toàn. Họ cũng cung cấp một phiên bản kiểm tra bảo mật trên web, có thể tìm kiếm 19 lỗ hổng.

Kết luận

35 Cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web

Ngày nay, chúng ta phải rất cẩn thận trong việc tin tưởng ai và tin tưởng điều gì. Giữ những điều này trong đầu, chúng ta đã có những thông tin về kiểm tra trình duyệt web có thể tin tưởng được. Những trang web trên là 5 lựa chọn tốt nhất chúng ta có thể sử dụng.

Lamle (Techrepublic.com)

Nguồn : Cách kiểm tra bảo mật trình duyệt web

Chủ Nhật, 30 tháng 1, 2011

Làm thế nào để ngăn chặn Malware

Malware là thuật ngữ mô tả một phạm trù tương đối rộng cho các phần mềm phá hoại gồm có virus, worm, trojan horse, rootkit, spyware và adware. Sự ảnh hưởng của malware trải rộng từ đơn giản như cảm giác bực mình đến làm sập máy tính và cao hơn nữa là hiện tượng đánh cắp nhận dạng. Malware quả thực dễ tránh hơn là gỡ bỏ nó. Việc tránh malware thường là một chiến lược gồm có hai phần.

malware Làm thế nào để ngăn chặn Malware

Ngăn chặn malware qua hành vi Online trực tuyến

Hệ số lớn nhất trong việc ngăn chặn sự tiêm nhiễm malware trên máy tính chính là ở bạn. Bạn không cần phải có kiến thức như một chuyên gia hay cần đào tạo đặc biệt mà chỉ cần có sự thận trong trong việc download và cài đặt mọi thứ bạn không hiểu hay không tin tưởng từ các nguồn sau:
Từ một website: Nếu không chắc chắn, hãy rời site và nghiên cứu phần mềm mà bạn đang nhận được yêu cầu cài đặt. Nếu tất cả OK, bạn có thể quay trở lại site và cài đặt nó. Nếu bất ổn, bạn sẽ tránh được những rắc rối từ malware.
Từ email: Không tin tưởng bất cứ thứ gì có liên quan với spam e-mail. Lưu ý khi nhận email từ những người mà bạn biết đặc biệt là các liên kết hay đính kèm. Nếu bạn nghi ngờ những gì mình được yêu cầu xem hoặc cài đặt, không thực hiện theo xúi giục đó.
Từ môi trường vật lý: Bạn bè, gia đình và đồng nghiệp có thể vô tình đưa cho bạn một đĩa CD hay một USB có chứa file bị tiêm nhiễm malware. Không mù quáng chấp nhận các file này; hãy quét chúng bằng phần mềm bảo mật. Nếu bạn vẫn chưa chắc chắn, không chấp nhận các file này.
Từ cửa sổ bật ra: Một số cửa sổ pop-up thường mời bạn download phần mềm hoặc thực hiện hành vi quét miễn phí hệ thống. Thông thường các pop-up sẽ sử dụng các mẹo để khiến bạn tin tưởng bạn cần những gì họ đang cung cấp để có được sự an toàn. Hãy đóng các pop-up mà không kích vào bất cứ thứ gì bên trong nó (gồm có cả dấu X ở góc cửa sổ). Đóng cửa sổ thông qua Windows Task Manager (nhấn Ctrl-Alt-Delete).
Từ một mẩu phần mềm khác: Một số chương trình thường cố gắng cài đặt malware như một phần của quá trình cài đặt của chúng. Khi cài đặt phần mềm, hãy thật sự chú ý đến các hộp thông báo trước khi kích Next, OK hoặc I Agree. Nếu bạn không chắc chắn, hãy hủy bỏ cài đặt, kiểm tra chương trình và chạy cài đặt lại nếu bạn phát hiện nó hoàn toàn an toàn.
Từ các dịch vụ chia sẻ file bất hợp pháp: Bạn sẽ phải là chính mình trong lĩnh vực này. Có khá ít sự kiểm soát chất lượng trong thế giới phần mềm bất hợp pháp và vì vậy rất có thể tấn công sẽ được thực hiện qua một mẩu phần mềm malware đi kèm sau một bộ phim hay, một album thú vị hay một chương trình nào đó mà bạn download nó.

Gỡ bỏ Malware bằng phần mềm thích hợp

Dù bạn có cẩn thận đến đâu thì rất có thể một ngày nào đó bạn cũng sẽ bị tiêm nhiễm. Đó là vì malware được thiết kế để lẻn vào máy tính của bạn theo rất nhiều cách mà bạn không thể đoán trước. Chính vì vậy hãy tranh thủ sự trợ giúp từ các phần mềm dưới đây:
Nâng cấp hệ điều hành: Sử dụng Windows Update. Lợi dụng khả năng này để tự động thông báo cho bạn các nâng cấp hay thậm chí tốt hơn nữa là thiết lập tự động download và cài đặt các nâng cấp.
Nâng cấp trình duyệt: Dù bạn có sử dụng trình duyệt nào đi chăng nữa, việc giữ cập nhật mới trình duyệt sẽ ngăn chặn được sự tiêm nhiễm. Hãy sử dụng chức năng khóa cửa sổ pop-up của trình duyệt, màn hình download và các tính năng nâng cấp tự động.
Phần mềm chống virus: Bạn phải chạy phần mềm chống virus để được an toàn. Tuy nhiên cần phải cập nhật nó một cách liên tục, bật phần mềm và lập lịch trình hành động quét tối thiểu một tháng một lần. (Chú ý không chạy hai phần mềm chống virus cùng lúc vì chúng có thể xung đột lẫn nhau).
Anti-malware: Cũng được biết đến như anti-spyware, nhiều ứng dụng antivirus cũng chứa thành phần anti-malware. Nếu trong chương trình của bạn không có chức năng này, hãy cài đặt và sử dụng một chương trình anti-malware độc lập không bị xung đột với chương trình antivirus mà bạn đang chạy. Sau đó cập nhật nó một cách thường xuyên.
Firewall: Nếu bạn không sử dụng tường lửa của hãng thứ ba, hãy sử dụng Windows Firewall. (Không chạy cùng lúc hai phần mềm vì nó có thể xung đột lẫn nhau).
Lọc spam: Nếu chương trình email của bạn không lọc spam tốt trong inbox, hãy xem xét đến một phần mềm lọc spam chuyên dụng khác. Còn nếu phần mềm bảo mật của bạn là một bộ bảo mật hoàn chỉnh, khi đó bạn cần bật chức năng lọc spam có sẵn bên trong nó.
Theo quản trị mạng

Thứ Bảy, 29 tháng 1, 2011

Cách đặt mật khẩu cho trang web hay thư mục trong website

 Trước tiên, chúng ta tạo tệp .htpasswd chứa tên và mật khẩu người dùng áp dụng cho máy chủ Apache 1.3.23 trên máy cục bộ với hệ điều hành Windows XP SP2.

username1:password1
username2:password2

trong đó mật khẩu password1, password2,… đã được mã hóa.

Có nhiều cách để tạo tệp này. Có thể truy cập vào 1 số trang web trợ giúp, trong đó chỉ cần nhập tên và mật khẩu là được, trang web sẽ tự động mã hóa và tạo ra file cần thiết, bạn chỉ cần sao chép nó là được. Tuy nhiên cách làm này đôi khi tạo ra mật khẩu không thích hợp với hệ thống của bạn. Nguyên nhân có thể là do các phiên bản Apache trên máy chủ của bạn và máy chủ của trang web đó khác nhau. Tốt nhất là nên dùng chương trình tạo mật khẩu có sẵn trên máy chủ Apache của bạn.

Tìm trong thư mục cài Apache thư mục tên bin (trên máy cục bộ của mình là C:/Apache/bin) tệp htpasswd.exe. Mở StartRun và gõ cmd để mở Command Prompt. Trong cửa sổ Command Prompt chuyển đường dẫn đến thư mục bin vừa tìm thấy bằng lệnh cd (ví dụ trên máy mình là cd C:Apachebin).

Sau đó chạy dòng lệnh sau để tạo tệp .htpasswd chứa mật khẩu:

htpasswd.exe -mc .htpasswd username

trong đó username là tên người dùng muốn tạo ra. Khi thực hiện dòng lệnh này, sẽ có yêu cầu nhập và xác nhận mật khẩu, chỉ cần nhập theo hướng dẫn đó là được.

Nếu muốn bổ xung thêm người dùng vào file đó thì dùng lệnh sau:

htpasswd.exe -c

.htpasswd username2

rồi lại nhập mật khẩu vào tương tự như trước. Lặp lại bước này đến khi hết số lượng người dùng.

Khi hoàn tất, trong thư mục bin đó sẽ xuất hiện tệp .htpasswd, trong đó chứa tên người dùng và mật khẩu tương ứng. Mở tệp này bằng Notepad hoặc bằng 1 chương trình đọc file bất kỳ sẽ thấy nó có dạng username:password, trong đó username là tên người dùng không được mã hóa, còn password là mật khẩu tương ứng đã được mã hóa.

Sau đó hãy chép tệp .htpasswd vừa tạo ra này vào thư mục mà bạn muốn bảo vệ bằng mật khẩu, giả sử thư mục ở máy mình là C:/www/thuchanh.

Trong thư mục này, hãy tạo ra 1 tệp có tên .htaccess (cũng chỉ có phần mở rộng mà không có phần tên). Tệp này có vai trò xác lập các tham số cần thiết để thiết lập quyền truy cập trang web nằm trong thư mục trên. Nội dung của tệp này, bạn tạo ra bằng bất kỳ 1 chương trình soạn thảo văn bản nào (như Notepad chẳng hạn) với nội dung như sau:

AuthType Basic
AuthName “Enter password”
AuthUserFile C:/www/thuchanh/.htpasswd
require valid-user

Dòng đầu tiên là kiểu xác nhận, ở đây là Basic. Dòng thứ 2 là tiêu đề của cửa sổ sẽ hiện ra hỏi tên và mật khẩu, có thể là bất cứ thứ gì bạn muốn. Dòng thứ 3 rất quan trọng, đó là đường dẫn đến tệp chứa tên và mật khẩu (chính là file .htpasswd đã nói ở trên). Đường dẫn này có thể tương đối đối với thư mục gốc, hoặc có thể tuyệt đối. Trong trường hợp này mình dùng đường dẫn tuyệt đối. Dòng cuối cùng là yêu cầu chỉ chấp nhận với những người dùng hợp lệ, tức tên và mật khẩu hợp lệ.
Bây giờ mở trình duyệt ra, nhập đường dẫn đến thư mục được bảo vệ (hoặc 1 trang web bất kỳ đặt trong thư mục đó), trong trường hợp của mình là http://localhost/thuchanh, bạn sẽ nhận được 1 cửa sổ yêu cầu nhập tên và mật khẩu. Hãy nhập tên và mật khẩu bạn tạo ra ở trong file .htpasswd lúc đầu. Bạn sẽ vào được thư mục đó (hoặc trang web trong thư mục đó).

Chú ý là nếu 2 tệp .htaccess và .htpasswd đặt ở thư mục nào thì thư mục đó cùng với tất cả các tệp và các thư mục con trong nó đều được bảo vệ.ư

Theo kênh 360

Nguồn : Cách đặt mật khẩu cho trang web hay thư mục trong website

Thứ Sáu, 21 tháng 1, 2011

Cách kết nối USB modem 3G trên Linux

Việc truy cập Internet qua mạng điện thoại di động 3G với thiết bị USB đang ngày càng phổ biến và chỉ cần một thiết bị 3G nhỏ gọn hoặc thẻ ExpressCard, bạn đã có thể vi vu trên mạng mọi lúc, mọi nơi với tốc độ tương đương ADSL.

Tuy nhiên hiện nay phần lớn các thiết bị USB đều được đóng gói và cung cấp trọn bộ bởi các nhà dịch vụ mạng (Vinaphone, Mobifone, Viettel) và chỉ có phần mềm chạy trên hệ điều hành Windows. Vậy với người dùng các hệ điều hành khác như Linux thì sao? Một băn khoăn hợp lý vì nhiều người có "ấn tượng" về Linux như là hệ điều hành không hỗ trợ nhiều loại thiết bị và không có trình điều khiển thích hợp. Đã có không ít người "đau đầu" khi tìm cách cho thiết bị mạng chạy trên Linux.

Nhưng bạn hãy yên tâm vì chúng ta sẽ cùng giải quyết nỗi băn khoăn này.

a1010 112a Cách kết nối USB modem 3G trên Linux

Trên thực tế, có một điều may mắn cho chúng ta là trình điều khiển các loại USB modem 3G đều được tích hợp sẵn trong nhân Linux các bản Debian. Phổ biến là trình điều khiển "usbserial". Về lý thuyết, chúng ta chỉ cần cắm thiết bị vào và Linux sẽ tự động nhận ra, chúng ta chỉ cần tạo thông số kết nối của nhà mạng và đã có thể lên mạng bình thường.

Tuy nhiên, vấn đề nằm ở chỗ khác. Đó là hiện nay đa số các thiết bị USB đóng gói sẵn của nhà mạng đều là loại "không cần đĩa driver", nghĩa là về thực chất bản thân các thiết bị đó dành một phần nhất định dung lượng bộ nhớ flash nằm trong thiết bị nhằm lưu trữ trình điều khiển của chính thiết bị. Đây gọi là loại usb "lai". Khi bạn cắm vào Windows, phần bộ nhớ flash này sẽ hiện ra là một ổ đĩa usb nhỏ, chỉ đọc, lưu giữ trình điều khiển của nhà mạng (như D-com của Viettel) và sẽ tự động cài đặt trình điều khiển cho thiết bị này. Sau đó Windows mới nhận ra được đúng thiết bị.

a1010 112b 1 Cách kết nối USB modem 3G trên Linux

Trong Linux bạn hoàn toàn không cần thiết (hay nói chính xác là hầu như không thể) dùng được trình điều khiển và phần mềm của nhà mạng vốn dĩ chỉ dành cho Windows. Tuy nhiên vấn đề ở đây là đối với loại USB "lai" này thì mặc định khi cắm vào Linux sẽ chỉ "nhìn thấy" phần bộ nhớ flash nhỏ của nó mà thôi (hiện ra dưới trình điều khiển "usb-storage", phần thiết bị modem thật sự đã bị "che" đi. Mấu chốt ở đây là làm sao để Linux "nhìn thấy" được phần thiết bị modem "usbserial" của USB.

Giải pháp ở đây vô cùng đơn giản, bạn chỉ cần cài thêm gói "usb-modeswitch" vào hệ thống của mình. Đối với các hệ thống Ubuntu thì gói này đã có sẵn trong kho phần mềm chính thức. Bạn có thể chạy dòng lệnh như sau:

$sudo apt-get install usb-modeswitch

a1010 112c Cách kết nối USB modem 3G trên Linux

Đây là một gói phần mềm nhỏ với kích thước chưa đến 300kb và cài một lần duy nhất. Sau đó mọi thứ sẽ được hệ thống xử lý ngầm một cách xuyên suốt không cần tác động từ người dùng. Sau đó mỗi khi bạn cắm thiết bị USB vào thì hệ thống sẽ nhận diện đúng cả 2 thiết bị "usb-storage" và "usbserial".

Vấn đề tiếp theo là thiết lập thông số mạng để kết nối vào mạng di động 3G. Do không dùng phần mềm của nhà dịch vụ mạng nên chúng ta phải tự tay nhập các thông số theo đúng yêu cầu của mạng di động đang sử dụng.

Tôi xin minh họa từng bước với hệ điều hành Ubuntu 10.04, bản tiếng Việt, usb D-com 3G E1750 và sim của Viettel Telecom. Các hệ khác, usb khác và sim khác cũng tương tự.
Sau khi cài đặt gói usb-modeswitch, bạn khởi động lại máy để bảo đảm hệ thống hoạt động đúng đắn.

a1010 112e Cách kết nối USB modem 3G trên Linux


Cắm USB vào máy rồi quan sát biểu tượng Kết nối mạng trên vùng thông báo (bạn cũng có thể thao tác từ trình đơn Hệ thống > Tùy thích > Kết nối mạng).

Bạn sẽ thấy như sau:

Nhìn chuột phải vào biểu tượng, chọn Sửa kết nối. Trong cửa sổ hiện ra bạn sẽ thấy tên thiết bị USB 3G của bạn được chọn sẵn, trong trường hợp E1750 của tôi là "HUAWEI Technology HUAWEI Mobile". Bạn nhấp Tiếp tục, chọn quốc gia Vietnam và lại nhấn Tiếp. Vào thời điểm bài viết này thì trong ứng dụng này đã có sẵn cấu hình của hầu hết các mạng di động phổ biến trong nước, bạn hãy chọn mạng di động ứng với sim của bạn rồi nhấp Tiếp (tôi chọn Viettel Mobile).

Ở mục tiếp sẽ hiện ra tên điểm truy cập (APN) của mạng di động đó. Nếu chưa đúng thì bạn hãy chọn sửa lại ở phần chọn Kế hoạch là "Kế hoạch của tôi không được liệt kê ..." và gõ APN của mạng vào ô bên dưới (tôi sửa "v-internet" là APN của dịch vụ Mobile Internet thành "e-connect" là APN của dịch vụ D-com 3G).

a1010 112f Cách kết nối USB modem 3G trên Linux

Sau đó nhấn Tiếp và Áp dụng. Cửa sổ Chỉnh sửa thông tin kết nối hiện ra để bạn tinh chỉnh chi tiết hơn về thông số kết nối. Vì kết nối 3G của Viettel không yêu cầu tên người dùng và mật khẩu nên tôi để trống. Số gọi *99# đã đúng. Tôi chỉ đặt sử dụng OpenDNS (208.67.222.222, 208.67.220.220) trong phần Cài đặt Ipv4. Tôi chọn thêm Kết nối tự động. Nếu các bạn sử dụng sim của mạng di động khác vui lòng xem bảng bên dưới cuối bài để nhập vào cho đúng. Sau khi xong, nhấp Áp dụng để lưu thay đổi và đóng cửa sổ này lại.

Nhấn chuột phải vào biểu tượng và bỏ chọn (nếu có), bảo đảm rằng tùy chọn "Bật mạng không dây di động" không được chọn.

Cuối cùng bạn nhấn vào biểu tượng Kết nối mạng, chọn tên kết nối bạn đã tạo hoặc chọn lúc nãy và chờ thiết bị kết nối đến mạng di động đó.

Đây là hình minh họa kết nối hoàn tất đến mạng di động của Viettel.

Sau đây là bảng thông số kết nối 3G cho 3 mạng di động phổ biến.

Chúc các bạn thành công!

Theo pcworld

Nguồn : Cách kết nối USB modem 3G trên Linux

Kiểm tra sức mạnh và sự ổn định của phần mềm diệt virus

Có thể máy tính của bạn đã được cài đặt một trong những phần mềm diệt virus nổi tiếng nhất trên Internet, hoặc cũng có thể chỉ là một phần mềm miễn phí, nhưng dù có như thế thì bạn cũng không thể chắc chắn rằng bạn được bảo vệ 100%.

75154000 28270 virus Kiểm tra sức mạnh và sự ổn định của phần mềm diệt virus

Vì khi một kẻ viết virus tung ra một file nguy hiểm, và trong khoảng thời gian cho đến ngày công ty bảo mật cung cấp các gói cập nhật cho chương trình, chúng ta vẫn hoàn toàn có thể bị nhiễm virus đó. Vì vậy, không ai là luôn luôn an toàn 100%.

Nếu bạn muốn kiểm tra "sức mạnh" và sự ổn định của phần mềm diệt virus, bạn có thể làm theo một cách đơn giản với 4 bước mà một ngườI tên là Sankar Anand đã đăng trên blog của mình. Bạn nên khởi động Notepad (Click chuột phải/ New Text Document hoặc Start/ Run/ Notepad) và sau đó mở. Tiếp đó, bạn hãy ghi lạI dòng sau:

CODE:

?
1
5O!P%@AP[4PZX54(P^)7CC)7}$EICAR-STANDARD-ANTIVIRUS-TEST-FILE!$H+H*

Bước cuối cùng là lưu file văn bản này lên desktop và quét bằng chương trình diệt virus của bạn. Nếu chương trình của bạn có thể phát hiện ra malware EICAR Test-Not Virus!! thì bạn đang sở hữu một giải pháp diệt virus mạnh. Hãy nhớ là văn bản mà bạn tạo ra không phải là virus thật, nên bạn cứ an tâm khi thử nghiệm. Sau khi kiểm tra, bạn có thể xóa file đó hoặc làm theo hướng dẫn của chương trình diệt virus. Trong hình ảnh dưới đây, bạn có thể thấy kết quả thử nghiệm vớI phần mềm diệt virus Kaspersky.

Nguyễn Nam (theo SoftpediaNews)

Nguồn : Kiểm tra sức mạnh của phần mềm diệt virus

Làm thế nào để quản lý Gmail hiệu quả

Hầu hết người dùng e-mail đều mơ ước có được một hộp thư đến (Inbox) rỗng - bởi ai cũng đã đọc và xóa (hoặc đã điền thêm) tất cả email được gửi đến trước đó. Bởi cung cấp đến trên 60GB dung lượng lưu trữ, nên đối với Gmail - dịch vụ email trên nền web khá thông dụng hiện nay - thì bạn chỉ cần xóa những email không thực sự quan trọng hoặc không bao giờ muốn đọc lại lần nữa.

A0805 LTN 151 1 Làm thế nào để quản lý  Gmail hiệu quả

Để trục xuất các email ra khỏi hộp thư đến nhưng vẫn giữ chúng trong tầm tay, bạn đánh dấu chọn vào hộp thoại trước mỗi thư và sau đó nhấn chọn Archive. Tác vụ này sẽ giấu đi các email mà bạn không muốn xóa bỏ vĩnh viễn.

Để dễ tìm lại những email ẩn này, bạn nên sử dụng nhãn để phân loại chúng theo chủ đề, dự án hoặc những chủng loại khác. Hầu hết các ứng dụng thư điện tử đều cho phép bạn sắp xếp email nhận được vào từng thư mục cụ thể, tuy nhiên nhãn của Gmail sẽ làm cho các thư mục này trở nên vô cùng hữu hiệu: Thay vì yêu cầu email đi vào một thư mục, các nhãn này cho phép bạn gán cùng lúc nhiều chủng loại cho một (nhiều) email. Ví dụ, một email đồng thời thuộc về cả hai dự án A (Project A) và B (Project B) có thể xuất hiện trong danh sách có nhãn "Project A" cũng như trong nhóm "Project B".

Để phân loại một email, bạn mở email đó và chọn một trong các nhãn trên trình đơn More Actions, hoặc đánh dấu lên một hay nhiều email có trong danh sách email nhìn thấy, rồi chọn nhãn từ trình đơn More Actions. Bạn cũng có thể tạo ra các nhãn mới trong quá trình này bằng cách nhấn vào nút New Label trong trình đơn đó.

Để chỉnh sửa các nhãn của mình, bạn chọn Setting.Labels ở phần trên bên phải của màn hình. Thao tác này sẽ mở ra một trang web nơi mà bạn có thể thay đổi tên hoặc loại bỏ các nhãn, hiển thị danh sách các email ứng với từng nhãn, hoặc có thể tạo một nhãn mới. Không như việc xóa một thư mục trong ứng dụng thư điện tử chuẩn, quá trình xóa nhãn không thể làm biến mất hoàn toàn các email được gắn nhãn đó, do đó bạn được tự do xóa những nhãn không cần dùng đến.

Bạn cũng có thể gỡ bỏ nhãn khỏi email mà không phải cần thực hiện thao tác xóa nhãn. Trước hết, hãy mở một email hoặc chọn nhiều email trong danh sách, sau đó chọn More Actions. Tiếp đó, cuộn và chọn nhãn không cần thiết bên dưới mục Remove Label. Để tìm các email đã lâu không còn được gắn nhãn, nhấn All Mail, và bạn sẽ thấy tất cả email của mình được liên kết lại với nhau.

Phục hồi thẻ

Hộp thư đến của Gmail đơn giản chỉ là loại nhãn được mặc định gán cho các email đến. Nếu lưu trữ sai một email (gỡ bỏ nhãn Inbox), bạn có thể đưa email này quay về lại hộp thư Inbox bằng cách nhấn chọn All Mail, chọn email đó và nhấn chuột Move to Inbox. Một phương pháp tương tự sẽ cho phép bạn tìm lại các bức thư đã vô tình gửi đến thư mục Trash (vứt bỏ). Thói quen của Gmail là gom các cuộc trao đổi vào trong các dòng email, có nghĩa là các email đã xếp lưu trữ sẽ quay trở lại hộp thư đến của bạn khi có ai đó gửi email trả lời cho một email trước đây cũng trong dòng email này. Nếu không còn thú vị gì với cuộc chuyện trò này, bạn có thể ngăn không cho những email này xuất hiện trong hộp thư đến của mình bằng cách đánh dấu chọn lên email đó rồi chọn Mute từ trình đơn More Actions.

Lệnh run cho trình đơn Start của Vista

Bạn cảm thấy quá chán nản bởi Windows Vista không cung cấp lệnh Run tin cậy mà nhiều người dùng rất ưa thích trong Windows XP? Hãy bình tĩnh, sau đây là cách khắc phục nhanh đối với thiếu sót của tùy chọn quan trọng này. Nếu bạn dùng trình đơn Start mặc định trong Vista (bởi không thích dạng trình đơn Classic) thì lệnh Run sẽ không xuất hiện. Để khắc phục tình trạng này, bạn nhấn phải chuột lên nút Start rồi chọn Properties. Ở thẻ Start Menu, bạn nhấn chuột lên nút Customize ở góc trên bên phải. Sau đó, cuộn qua danh sách các tùy chọn và đánh dấu lên mục Run Command (xem hình 2). Nhấn chuột OK hai lần. Từ bây giờ, lệnh Run sẽ xuất hiện ở góc dưới cùng bên phải của trình đơn Start

Bùi Xuân Toại
Theo pcworld

Nguồn: Làm thế nào để quản lý Gmail hiệu quả

Công nghệ tương lai cho đĩa cứng

Từ tháng 1/2011, các hãng sản xuất đĩa cứng sẽ áp dụng công nghệ mới có tên Advanced Format, mang đến một sự thay đổi lớn cho công nghệ đĩa cứng tương lai.
Như bạn đã biết, cung từ (sector) là đơn vị lưu trữ nhỏ nhất trong ổ đĩa cứng. Từ thuở sơ khai cách đây khoảng 30 năm, khi máy tính còn dùng hệ điều hành (HĐH) DOS, ổ đĩa cứng đã được định dạng thành những sector có kích thước 512 byte.

Hình 1: Cấu trúc sector truyền thống so với cấu trúc Advanced Format.

Mỗi sector 512 byte đều bao gồm khối chứa địa chỉ vị trí dữ liệu (Sync/DAM) và một vùng để lưu trữ mã sửa sai ECC (Error Correcting Code). Ngoài ra, giữa các sector còn có một khoảng trống nhỏ, do đó dung lượng hữu dụng của ổ đĩa cứng luôn nhỏ hơn thông báo của nhà sản xuất.

Việc chia thành các sector 512 byte hữu dụng với ổ đĩa cứng có dung lượng vài megabyte (MB) trước đây. Nhưng với sự phát triển của công nghệ, dung lượng của ổ đĩa cứng ngày nay lên đến hàng terabyte (TB), và định dạng sector 512 byte của ổ đĩa cứng hiện nay đã cho thấy những mặt hạn chế, gây lãng phí dung lượng lưu trữ.

Nâng sector 512 byte lên 4KB


Để khắc phục vấn đề này, Hiệp hội quốc tế về thiết bị và vật liệu ổ đĩa IDEMA (International Disk Drive Equipment and Materials Association) và các hãng sản xuất đĩa cứng hàng đầu đã đưa ra công nghệ Advanced Format (định dạng cao cấp), nhằm nâng dung lượng mỗi sector từ 512 byte lên thành 4.096 byte (4KB).

Hiện nay, tập tin tạo ra từ các phần mềm hầu như có kích thước trung bình lớn hơn 512 byte. Đó là lý do kích thước 512 byte của một sector trở nên “lạc hậu” và cũng là lý do để các hãng sản xuất tăng kích thước sector lên 4KB.

Mỗi vùng ECC trong cấu trúc sector 512 byte có kích thước 40 byte. Do đó, 8 sector 512 byte (tương đương 4KB) sẽ cần đến 320 byte để lưu mã ECC. Trong khi đó, mỗi sector 4KB chỉ cần 100 byte để lưu dữ liệu ECC, tiết kiệm đến 220 byte so với cấu trúc sector 512 byte.

Theo Western Digital, một trong những hãng tiên phong trong việc sử dụng Advanced Format, định dạng mới với các sector 4KB sẽ giúp tiết kiệm dung lượng ổ cứng nhiều hơn, giảm không gian lãng phí khoảng 8 lần, hiệu suất cũng sẽ được nâng lên 7-11%. Đồng thời, công nghệ Advanced Format cũng giúp cải tiến việc sửa lỗi theo khối đến 50% thông qua việc sử dụng đoạn mã ECC lớn hơn.

Từ tháng 1/2011, các hãng sản xuất đĩa cứng trên thế giới cam kết sẽ áp dụng việc chuyển đổi này cho các sản phẩm mới của họ, và ổ đĩa cứng sử dụng công nghệ sector Advanced Format đều sẽ mang logo AF.

AF ảnh hưởng đến HĐH như thế nào?


Như đã đề cập ở phần trên, công nghệ AF sẽ giúp tăng hiệu suất của hệ thống lên đến 7-11%. Nhưng đó chỉ là đối với các HĐH mới sau này, chẳng hạn Windows Vista, Windows 7, Mac OS X Tiger, Leopard, Snow Leopard, và các phiên bản Linux ra đời sau tháng 9/2009. Theo Seagate, ổ đĩa cứng công nghệ AF mới nhưng chạy HĐH cũ thì tốc độ sẽ chậm hơn.

Cụ thể là, các ổ đĩa sử dụng công nghệ AF vẫn tương thích ngược với cấu trúc sector 512 byte bằng cách ánh xạ 8 sector 512 byte luận lý vào 1 sector vật lý. Nhưng không may là cách làm này sẽ gặp vấn đề trên Windows XP. Mặc định, Windows XP tạo ra phân vùng chính tại địa chỉ khối luận lý LBA (logical block address) số 63, là vị trí thiếu một khối để chia hết cho 8. Kết quả là dữ liệu được ghi đè lên 2 biên của khối sector 4KB vật lý. Tốc độ đọc và tốc độ ghi tuần tự không bị ảnh hưởng nhiều, nhưng tốc độ ghi ngẫu nhiên hay ghi các tập tin nhỏ sẽ bị chậm nhiều.

Tuy vậy, để hỗ trợ cho người dùng muốn sử dụng ổ cứng công nghệ AF mới trên HĐH Windows XP, WD đã cung cấp phần mềm WD Align (tải xuống tại wdc.com) cho phép các ổ đĩa theo chuẩn mới hoạt động với hiệu năng tối đa trên Windows XP.

Huy Thắng
Theo pcworld

Facebook đưa ứng dụng di động lên ĐTDĐ tầm trung

Ứng dụng, chuẩn bị xuất hiện tại 14 quốc gia, được thiết kế để phục vụ những người dùng không có điện thoại thông minh (smartphone).


Những người dùng Facebook muốn truy cập dịch vụ mạng xã hội này trên đường đi, nhưng không có smartphone, giờ đây có một ứng dụng của riêng mình ở một số nước.
Hôm thứ Tư 19/1/2011, Facebook đã giới thiệu ứng dụng di động cho các điện thoại tầm trung (feature phone), giá vừa phải, có khả năng kết nối Internet, đang áp đảo về mặt số lượng đối với smartphone ở nhiều nơi trên thế giới. Giống như các ứng dụng Facebook cho iPhone và nhiều smartphone khác, ứng dụng Facebook for Feature Phone được thiết kế để cung cấp sự điều hướng dễ dàng, nhanh chóng di chuyển các cập nhật trạng thái và hình ảnh từ bạn bè, đồng bộ các liên lạc (contact) với điện thoại. Ứng dụng này đã được thông báo trong một bài đăng hôm thứ Tư 19/1/2011 trên blog chính thức của Facebook.

Ứng dụng mới hoạt động trên hơn 2.500 model ĐTDĐ của Nokia, Sony Ericsson và các nhà sản xuất khác, theo Facebook. Nhưng nó sẽ không đồng thời có mặt ở khắp mọi nơi. Bước đầu, Facebook sẽ cung cấp ứng dụng thông qua 14 nhà mạng trên thế giới (9 nhà mạng ở Sri Lanka, Ukraina, Ba Lan, Singapore, Ả-rập Xê-út, Hong Kong, Tuynisi, Cộng hòa Dominica và Rumani sẽ cung cấp ứng dụng ngay lập tức). Ngay sau đó, sẽ đến lượt các nhà mạng ở Canada, Ấn Độ, Mexico, Brazil và Bulgaria.

Trong 90 ngày đầu sau khi tung ra, các nhà mạng sẽ không tính phí sử dụng dữ liệu với ứng dụng mới, Facebook cho biết.
Theo pcworld

Box.net "đại tu" giao diện người dùng của ứng dụng quản lý nội dung

Box.net đã thiết kế lại giao diện người dùng của ứng dụng quản lý nội dung trên đám mây, cũng như bổ sung một số tính năng mới và khả năng thông báo thời gian thực.


Hôm thứ 5 ngày 20/1/2011, Box.net bắt đầu cung cấp ứng dụng đã chỉnh sửa, bản beta, cho phép người dùng chuyển đổi việc sử dụng giữa phiên bản hiện tại với phần mềm mới, đến cuối tháng 2/2011.

Giao diện người dùng mới cải thiện đáng kể về không gian, giúp người dùng thuận tiện hơn trong việc xem nội dung; khả năng cộng tác mới cho phép người dùng tham gia vào các thảo luận ngay trong thư mục. Thẻ Apps mới trên trang web liên kết với Apps Marketplace của Box.net (vừa được bổ sung thêm 150 ứng dụng), và của các đối tác khác.

Aaron Levie, đồng sáng lập kiêm giám đốc điều hành của Box.net, nói rằng phiên bản mới của Box.net có thiết kế đơn giản và thuận tiện hơn cho doanh ngiệp.

Rob Koplowitz, nhà phân tích của hãng Forrester Research, cho rằng việc cải thiện giao diện người dùng là động thái tốt của Box.net. Box.net nhận ra rằng quan tâm đến người dùng sẽ giúp tạo ra sự khác biệt của hãng đối với các đối thủ cạnh tranh khác.

Box.net, được thành lập vào năm 2005, là ứng dụng quản lý nội dung cho mọi loại hình doanh nghiệp, cạnh tranh với các sản phẩm cao cấp như SharePoint của Microsoft, Documen tum của EMC, và với các sản phẩm khác như Dropbox, SugarSync. Rob Koplowitz cho rằng xét về mô hình doanh nghiệp cỡ nhỏ và vừa, Box.net cạnh tranh với SharePoint, trong một số trường hợp. Xét về chức năng như cộng tác, xã hội, dịch vụ quản lý nội dung cơ bản thì Box.net đang có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên với các khách hàng cần khả năng rộng lớn hơn như tìm kiếm, quản lý nội dung ở mức cao, phát triển ứng dụng và kinh doanh thông minh thì Box.net khó cạnh tranh với SharePoint.

Năm 2010, Box.net có từ 65 đến 125 nhân viên, và mức ứng dụng được người dùng sử dụng đạt đến 99,98% (73% trong đó là các doanh nghiệp nằm trong danh sách Fortune 500). Các khách hàng quy mô lớn như T-Mobile và Discovery Networks.
Theo pcworld

10 mẹo sử dụng máy tính

Lời khuyên dành cho những người sử dụng máy tính, lướt web... giúp tiết kiệm thời gian và có thể cả tiền bạc.

Nếu đã từng sử dụng máy tính, ắt hẳn có không ít lần bạn lâm vào những hoàn cảnh dở khóc dở cười, thậm chí chỉ muốn cầm búa đập nát chiếc máy tính ra cho thỏa cơn giận. Tuy nhiên, sự thật là rất nhiều trong số những tình huống như vậy có thể phòng tránh được nếu bạn có những thói quen sử dụng máy thông minh và chuyên nghiệp hơn. Chúng ta hãy cùng điểm qua những hành động đơn giản nhưng có hiệu quả rất lớn dưới đây:

1. Đọc hiểu nội dung tất cả các hộp thoại và cảnh báo nếu chúng hiện ra

75274938 1 6 10 mẹo sử dụng máy tính

Ví dụ, nếu hộp thoại cho biết tôi cứ tiếp tục công việc đang làm thì sẽ dẫn tới xóa một file (hoặc tệ hơn là rất nhiều file quan trọng trên máy tính), thì tốt nhất là tôi phải dừng lại một vài giây để xem mình thực sự phải làm gì. Sau đó, chỉ sau khi đã hiểu nội dung thông báo, mới nên bấm "OK" hoặc "Cancel" hoặc bất cứ lệnh nào khác.

(Trong mẹo số #5 bên dưới, bạn sẽ thấy các loại virus có thể tấn công bằng cách hiện ra các hộp thoại mà nếu không để ý bạn sẽ rất dễ dàng sập bẫy)

2. Lưu các file thường xuyên

75274938 2 7 10 mẹo sử dụng máy tính

Nhiều chương trình như Microsoft Office có chức năng tự động lưu, cho phép tự động tạo bản sao lưu của công việc mà bạn đang làm cứ mỗi vài phút, đề phòng trường hợp bất trắc xảy ra. Tuy nhiên, việc phụ thuộc quá vào chức năng này là một hành động mạo hiểm, bởi sẽ rất tồi tệ nếu chức năng này không làm việc hoặc những thông tin gần đây nhất chưa được lưu.

Vậy nên cách tốt nhất vẫn là tự lưu sau mỗi đoạn quan trọng. Và tốt hơn nữa là bạn nên lưu nhiều bản trong khi làm việc, để phòng khi bạn cần quay lại lần chỉnh sửa trước một cách dễ dàng.

3. Tạo bản lưu trữ các dữ liệu trong máy

75274938 3 5 10 mẹo sử dụng máy tính

Bạn nên tạo nhiều bản lưu trữ cho các dữ liệu quan trọng dưới dạng ghi ra đĩa, để trong ổ cứng, copy ra ổ cứng di động, tải lên mạng... nhằm tối thiểu các trường hợp hỏng hóc và mất mát có thể xảy ra. Ví dụ như:

- Đĩa CD, DVD và các phương tiện lưu trữ di động có tuổi thọ giới hạn và có thể dễ dàng bị trầy xước

- Ổ cứng, ổ USB hỏng

- Không chú ý tới cảnh báo khiến các file bị xóa hết

- Hệ điều hành gặp trục trặc

- Mất điện bất ngờ gây mất dữ liệu

- Lỗi phần mềm

- Nhiễm virus.

Hiện có rất nhiều chương trinh có thể giúp bạn làm việc sao lưu này như Norton Ghost, TrueImage Backup...

4. Mô tả vấn đề rõ ràng khi yêu cầu trợ giúp

75274938 4 4 10 mẹo sử dụng máy tính

Nếu bạn cần nhờ ai đó giúp đỡ khắc phục lỗi trên máy tính thì bạn cần đơn giản hóa tối đa sao cho người đó có thể dễ dàng hiểu vấn đề và giúp đỡ bạn. Ít nhất bạn cần cung cấp những thông tin sau đây:

- Hệ điều hành bạn đang dùng (không chỉ là Windows hay Mac mà còn cả phiên bản của nó, ví dụ như Windows XP hay Windows 7 ...)

- Thông báo lỗi chính xác mà máy đưa ra, cùng với thời gian và vị trí mà nó xuất hiện.

- Chương trình và phiên bản xuất hiện lỗi

- Bạn đã cài những chương trình gì trong thời gian gần đây ?

- Bạn đã thêm những phần cứng gì trong thời gian gần đây ?

- Trang web hay dịch vụ gây ra lỗi

5. Nghĩ kỹ trước khi đăng ảnh lên Facebook, Twitter hay các mạng xã hội khác

75274938 5 5 10 mẹo sử dụng máy tính

Đây là một vấn đề khá quan trọng. Bạn có ý định chia sẻ bức ảnh của mình với bạn bè và người thân, nhưng rất có thể những người khác cũng có thể xem bức ảnh đó. Có thể kể ra ví dụ như:

- Cơ quan luật pháp

- Luật sư của bên kia trong một vụ kiện

- Đối tác hoặc khách hàng tiềm năng

- Nhà phỏng vấn tiềm năng

- Quan chức nhà trường...

Đã đăng lên Internet thì những bức ảnh này có thể tồn tại rất lâu. Vì vậy những gì bạn làm khi 20 tuổi rất có thể sẽ gây hậu quả nghiêm trọng khi bạn 30, 40 hay những giai đoạn sau đó của cuộc đời.

6. Luôn giữ hệ điều hành và phần mềm trong trại thái cập nhật nhất

75274938 6 4 10 mẹo sử dụng máy tính

Bạn nên cập nhật hệ điều hành, trình duyệt web, trình diệt virus cũng như các phần mềm khác thường xuyên. Mặc dù có thể hơi phiền phức nhưng vẫn ít hơn nhiều nếu chẳng may máy bạn nhiễm virus hay mất dữ liệu. Nó cũng dễ hơn so với việc phải đối mặt với trường hợp thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng... của bạn bị ăn cắp.

7. Đừng cài quá nhiều thứ linh tinh để rồi không hiểu sao máy mình chạy chậm

75274938 7 4 10 mẹo sử dụng máy tính

Internet hiện nay chứa đựng vô vàn phần mềm, công cụ tích hợp trong trình duyệt, plugin... nhưng không có nghĩa là bạn phải cài mọi thứ bạn tìm được. Làm vậy là cách nhanh nhất khiến chiếc máy của bạn trở nên ngày càng ì ạch, hoặc thậm chí bị lỗi dẫn tới không sử dụng được nữa.

8. Không nên tin mọi thứ đọc được qua email

75274938 8 2 10 mẹo sử dụng máy tính

Mặc dù bản chất con người là muốn tin vào những gì mình thấy, nhưng bạn phải nhận thức rằng thế giới đầy rẫy những kẻ lừa đảo muốn lợi dụng lòng tin của bạn. Bởi vậy không nên tin vào mọi thứ bạn đọc qua email. Một số ví dụ bạn nên nghĩ kỹ trước khi tin:

- Bạn nhận được hàng triệu USD từ một hoàng tử / công ty / gia đình tốt bụng

- Bạn đã trúng sổ số qua email

- Tài khoản Facebook, Twitter của bạn đã bị hack và bạn cần bấm vào một đường link để khôi phục mật khẩu

- Bạn cần bấm vào một link để truy cập vào website tài khoản ngân hàng và gõ lại thông tin cá nhân do cơ sở dữ liệu ngân hàng bị hỏng

Chú ý rằng trong một số trường hợp, các tài khoản bị hack thật và có email hợp pháp gửi tới cảnh báo người dùng về việc đó. Nếu bạn quan tâm thì có thể vào thẳng trang đó bằng cách gõ trực tiếp địa chỉ vào trình duyệt chứ đừng bấm vào link bên trong email.

9. Hiểu nguy cơ từ những câu hỏi bảo mật

75274938 9 2 10 mẹo sử dụng máy tính

Mặc dù các câu hỏi bảo mật được dùng để giúp chúng ta lấy lại mật khẩu đã quên, nhưng đó cũng là một cơ hội để các hacker giành quyền truy cập vào tài khoản của bạn. Vì vậy, nếu bạn có một mật khẩu thì bạn cũng nên đối xử với những câu hỏi bảo mật như đối với mật khẩu đó và không bao giờ gõ thông tin cá nhân có thể giúp dễ dàng đoán ra câu trả lời cho những câu hỏi này trên Internet.

10. Thử các trình duyệt khác nhau

75274938 10 2 10 mẹo sử dụng máy tính

Đừng chỉ dùng một trình duyệt web, hãy thử các chương trình khác nhau, ví dụ như Firefox, Google Chrome, Opera. Khi đó bạn sẽ có những sự so sánh cho riêng mình, và hơn thế nữa, việc chuyển đổi giữa các trình duyệt khác nhau có thể làm việc lướt web an toàn hơn, cũng như thú vị hơn.

Hoàng Ngọc (Tổng hợp)
Việt Báo (Theo_VTC)

Nguồn : 10 mẹo sử dụng máy tính